ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN XƠ CỨNG BÌ HỆ THỐNG TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG TỪ NĂM 2013 ĐẾN 2023
DOI:
https://doi.org/10.56320/tcdlhvn.onl2025.261Từ khóa:
xơ cứng bì hệ thống, ANA, Scl-70, Bệnh viện Da liễu Trung ươngTóm tắt
Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh xơ cứng bì hệ thống tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ năm 2013 đến 2023.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu tiến hành trên 560 bệnh án được chẩn đoán xơ cứng bì hệ thống theo tiêu chuẩn ACR/EULAR 2013 tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ năm 2013 đến năm 2023.
Kết quả: Xơ cứng bì thể lan tỏa chiếm ưu thế với 75%, trong khi thể giới hạn chiếm 25%. Tổn thương phổi kẽ được ghi nhận ở 67,3% bệnh nhân, với giảm FVC<70% ở 37,8% bệnh nhân, 45,5% bệnh nhân có tăng áp lực động mạch phổi. Tỉ lệ bệnh nhân có dương tính với ANA là 92,4% trong đó mức độ dương tính 3+ chiếm 38%, 60,2% bệnh nhân có tự kháng thể Anti topoimerase I. Corticosteroid toàn thân, bosentan và azathioprin là những thuốc được sử dụng nhiều trong quản lý xơ cứng bì hệ thống tại Bệnh viện Da liễu Trung ương giai đoạn 2013-2023.
Kết luận: Nghiên cứu đã cung cấp tổng quát về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh xơ cứng bì hệ thống tại Bệnh viện Da liễu Trung Ương giai đoạn 2013-2023. Kết quả này có thể giúp cải thiện quy trình chẩn đoán và điều trị, đồng thời làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về bệnh lý này tại Việt Nam.
Từ khóa: xơ cứng bì hệ thống; ANA; Scl-70; Bệnh viện Da liễu Trung ương.
Ngày nhận bài: 06/8/2025
Ngày phản biện:25/8/2025
Ngày chấp nhận đăng:26/8/2025
Xuất bản trực tuyến : 20/09/2025
Tác giả liên hệ: Lê Hữu Doanh; Email: lehuudoanh@hmu.edu.vn